Chương
1: Giới thiệu
Xác
xuất của mỗi setup được xem là khả năng thành công
hay kết quả được kỳ vọng với một số lượng và
một khoảng thời gian nhất định. Suy cho cùng thì điều
duy nhất mà người giao dịch muốn đạt được đó là
nắm và làm chủ được xác xuất để từ đó tính toán
và kiếm được lợi nhuận đều đặn, thua lỗ cũng là
một xác xuất tự nhiên mà không ai có thể tránh khỏi
dù là người giao dịch thiên tài đi chăng nữa. Không làm
chủ được xác xuất, bạn sẽ lo sợ với những lệnh
thua lỗ, dễ bị cảm xúc chi phối, từ đó dẫn đễn vô
số những sai lầm trong giao dịch mà chắc chắn rằng tài
khoản của bạn sẽ trong tình trạng báo động vào một
ngày không xa.
Làm
chủ được xác xuất cũng được xem như là khả năng
giao dịch. Về mặt nhận thức, có nhiều người cho rằng
giao dịch với thị trường forex hoặc một số thị
trường khác cũng như một dạng trò chơi cá cược hay
đánh bạc trong các sòng casino. Ở đó người ta luôn suy
nghĩ về khả năng các trường hợp xảy ra. Với số
lượng lớn người cá cược, các sòng bạc muốn thu về
thật nhiều lợi nhuận từ phí đặt cược của người
chơi.
Với
những người giao dịch có lợi nhuận, việc làm chủ xác
xuất là tất cả.
Sự
khác nhau giữa những người giao dịch nghiêm túc với
những con bạc đó là họ bám chắc vào những thống kê,
những thống kê về các dữ liệu họ cần qua thời gian
giao dịch để từ đó xây dựng nên khả năng hay xác
xuất và họ biết được khả năng họ thua bao nhiêu lần,
thắng bao nhiêu lần với cùng một setup, một hoàn cảnh
giao dịch.
Khi
chúng ta bước chân vào giới giao dịch tài chính sẽ bắt
gặp vô số các bài viết về chiến thuật, chỉ báo, mô
hình vào lệnh, điểm vào lệnh, điểm thoát lệnh, quản
lý vốn, tâm lý, phần mềm giao dịch và nhiều thứ khác.
Cuối vùng những thứ đó hợp lại với nhau để giúp
bạn tạo nên những setup giao dịch mà bạn có thể làm
chủ được xác xuất của chúng.
Chương
2: Stop loss (Dừng lỗ)
Lệnh
dừng lỗ là lệnh đặt để giới hạn rủi ro thua lỗ
của chúng ta khi thị trường đi ngược lại dự đoán.
Người
ta thường không coi trọng việc đặt dừng lỗ, trên
phương tiện truyền thông và mạng internet cũng rất ít
những bài viết nói về vấn đề này. Một phần lý do
bởi vì người ta không bao giờ thích cũng như chấp nhận
việc thua lỗ, nó không tốt cho việc kinh doanh hoặc là
cho chính cái tôi của họ. Nếu chúng ta còn giữ thái độ
đó thì chúng ta sẽ lại mắc càng nhiều sai lầm, tuổi
thọ tài khoản của bạn sẽ càng ngắn hơn.
Dĩ
nhiên, bản thân tôi cũng không thích việc bị thua lỗ,
không ai muốn bị mất tiền cả nhưng tôi biết chấp
nhận thua lỗ. Thua lỗ
là một phần trong giao dịch, những cao thủ họ có thể
thử một lệnh để thăm dò thị trường. Cũng như trong
binh pháp người ta gọi là thả con săn sắt bắt con cá
rô.
Trong
giao dịch hãy để thua lỗ một cách đúng đắn và số
lượng nhỏ.
Vậy
thua lỗ như thế nào thì gọi là đúng đắn và với số
lượng nhỏ?
Thua
lỗ đúng được xem là một phần không thể thiếu trong
giao dịch và chúng ta phải hiểu nó như một xác xuất tự
nhiên. Thua lỗ nhỏ chỉ sự tương đối trong tỉ lệ lời
lỗ của bạn hay còn gọi risk:reward. Nếu bạn đánh với
tỉ lệ lời/lỗ là 2:1 thì khi bạn lỗ, số tiền mất
sẽ nhỏ hơn số tiền lời, và tỉ lệ càng cao thì số
tiền bạn mất càng nhỏ. Tuy nhiên đi theo đó là tỉ lệ
thắng sẽ giảm. Chúng ta cần nâng cao các kỹ năng giao
dịch, phân tích để từ đó tăng khả năng chính xác khi
vào lệnh và giảm dần số lệnh thua.
2.1.
Stop loss ban đầu
Khả
năng thắng của một giao dịch là khả năng mà thị
trường sẽ đạt đến điểm take profit trước khi hít
stop loss.
Stop
loss có vai trò quan trọng trong việc tìm kiếm một giao
dịch có chất lượng. Chúng ta cần tìm được một stop
loss ban đầu cho mỗi cơ hội giao dịch.
Vậy
một stop loss đáng tin cậy là như thế nào?
Chẳng
hạn trong một giao dịch ở vị thế mua, một stop loss
đáng tin cậy là một mức giá mà thị trường khả năng
cao sẽ ở trên điểm đó. Ngược lại, với lệnh bán
thì stop loss tin cậy khi thị trường khả năng cao sẽ ở
dưới điểm đó. Thêm nữa, một stop loss tin cậy là một
stop loss mà có thể chứng minh được phân tích của chúng
ta sai khi bị hít.
Chúng
ta thường đặt stop loss dưới cây nến tín hiệu 1 pip
(lệnh mua) hay trên cây nến tín hiệu 1 pip (lệnh bán). Đó
là vì mỗi setup chúng ta dự đoán về một lực mua và
lực bán, nếu stop loss bị hít nghĩa là lực mua và lực
bán chúng ta dự đoán lúc đầu không còn đúng nữa.
Do
đó, mà một stop loss tin cậy cũng phụ thuộc vào chất
lượng của setup mà chúng ta giao dịch. Sự phân tích xu
hướng thị trường và tìm setup giao dịch được giới
thiệu ở các cuốn trước sẽ giúp chúng ta tìm kiếm
được một setup đáng tin cậy.
Tìm
kiếm một setup giao dịch tốt sẽ cho chúng ta điểm vào
lệnh đẹp nhưng quan trọng hơn là một stop loss đáng tin
cậy.
Để
tìm kiếm một điểm đặt stop loss tin cậy hãy tìm những
setup giao dịch chất lượng và cùng với xu hướng hiện
tại.
2.2.
Dời stop loss
Đối
lập với những người đặt stop loss một cách bị động
chẳng hạn giá đi được một khoảng thì dời stop loss
ban đầu về bảo vệ vốn. Một số người giao dịch có
kinh nghiệm thì dời stop loss một cách chủ động. Họ
điều chỉnh stop loss căn cứ theo hành động giá mở ra
sau khi họ vào lệnh để cải thiện chất lượng giao
dịch của họ.
Dời
stop loss được hiểu như là sự di chuyển stop loss theo
cùng hướng với giao dịch của bạn. Bạn mua thì dời
stop loss lên cao dần còn bán thì dời stop loss xuống thấp
dần. Bạn có thể di chuyển stop loss sát điểm vào lệnh
để giảm rủi ro thua lỗ và cũng có thể di chuyển stop
loss để bảo vệ lợi nhuận nếu như thị trường đi
ngược lại sau khi đã có một lượng lợi nhuận nhất
định.
Tuy
nhiên các bạn đừng bao giờ dùng công cụ trailing stop
sẵn có của phần mềm MT4. Đây là một công cụ bị
động và đa phần những người dùng công cụ này đều
để khoảng trailing gần khiến cho stop loss rất nhanh chóng
bị hít. Còn nếu bạn để xa thì thường phần lợi
nhuận bạn đạt được ít hơn khi bạn để cố định
mức chốt lời nào đó mà bạn muốn.
Phương
pháp dời stop loss mà tôi sẽ trình bày với các bạn dựa
trên việc trong quá trình giá di chuyển theo hướng có lợi
cho lệnh giao dịch hiện tại của chúng ta thì chúng sẽ
tiếp tục hình thành các setup khác, mà khi một setup được
hình thành cũng đồng nghĩa với việc nó sẽ mở ra cho
ta một điểm đặt stop loss mới. Bên cạnh đó các bạn
cũng được học thêm cách dời stop loss dựa trên một
vài yếu tố khác nữa.
Có
một điều tôi khuyên các bạn đó là việc dời stop loss
nên được thực hiện với những người giao dịch có
kinh nghiệm lâu năm và đã chứng mình được khả năng
giao dịch có lợi nhuận của họ. Còn với những ai chưa
đủ kinh nghiệm thì tốt nhất là hãy có một mức take
profit cố định và chốt lời dứt khoát, chỉ dời stop
loss để bảo vệ vốn khi giá đã đi được một khoảng
nhất định. Với những người giao dịch có kinh nghiệm
thì mới có khả năng kiếm thêm nhiều lợi nhuận hơn từ
việc dời stop loss và phân tích ngưỡng hỗ trợ, kháng
cự đúng. Ngược lại với người thiếu kinh nghiệm thì
việc dời stop loss thường không hiệu quả và bị hít
rất nhanh sau đó.
Tuy
vậy tôi sẽ giới thiệu cho các bạn một số kỹ năng
dời stop loss phù hợp để các bạn luyện tập.
2.2.1.
Setup hành động giá
Chúng
ta đặt stop loss ban đầu dựa trên các setup hành động
giá và khi hình thành các setup khác thì ta điều chỉnh
stop loss của setup trước về stop loss của setup sau.
Nếu
một setup mua mới được hình thành, khi chúng ta đang giữ
vị thế mua thì sẽ dời stop loss hiện tại về ngay dưới
setup đó nhằm giảm khoảng thua lỗ, bảo vệ lợi nhuận
và ngược lại với vị thế bán thì dịch chuyển stop
loss về ngay trên setup mới hình thành.
Xét
trên phương diện khác có thể thấy việc dời stop loss
cũng giống như việc tăng vị thế với những setup mới
hình thành, ta có thể vào thêm lệnh mới và vừa bảo vệ
lợi nhuận hiện tại.
Hình
sau sẽ miêu tả một ví dụ về dời stop loss.
Hình 1.1:
Dời stop loss theo setup hành động giá
- Setup giảm dần và ta vào lệnh.
- Stop loss ban đầu dựa vào cây nến tín hiệu.
- Stop loss là an toàn hơn khi đặt trên đường giới hạn của mẫu hình giảm dần. Tuy nhiên, sẽ làm tăng khoảng risk.
- Sau khi lệnh đã có lợi nhuận thì giá hồi nhẹ tạo mẫu hình tăng dần và tiếp đó là giảm mạnh.
- Nếu vẫn còn giữ lệnh thì ta có thể dời stop loss về trên đường giới hạn của mẫu hình tăng dần. Chúng ta có thể dời stop loss về ở trên cây nến giảm mạnh sau đó 1pip, nhưng cây nến này thường sẽ ít người giao dịch nên vị trí đặt stop loss ở đó là thiếu an toàn và tin cậy.
- Sau cú giảm mạnh giá hồi về và gần chạm stop loss điều chỉnh và đi xuống tiếp. Nếu chúng ta đặt stop loss điều chỉnh ở trên cây nến tín hiệu (nến giảm cực mạnh – không giao dịch với setup này) thì sẽ bị dính stop loss.
2.2.2.
Hỗ trợ và kháng cự
Chúng
ta có thể thấy sự hỗ trợ và kháng cự bởi các điểm
chốt, đường trendline và vùng giằng co. Trên lý thuyết
thì chúng ta có thể dời stop loss theo các mức hỗ trợ
và kháng cự theo từng vị thế giao dịch, mua dời theo hỗ
trợ và bán dời theo kháng cự. Nhưng về cơ bản thì các
điểm chốt thứ cấp là không đáng tin cậy để dời
stop loss.
Do
đó, tôi khuyến khích theo các hành động giá sau để dời
stop loss:
- Điểm chốt vững bền.
- Điểm chốt với vùng giằng co.
Phương
pháp đầu tiên thì rất đơn giản khi chúng ta chỉ cần
đặt stop loss dưới điểm chốt đáy vững bền 1pip với
lệnh mua và trên điểm chốt đỉnh vững bền 1pip với
lệnh bán.
Phương
pháp thứ hai là một kỹ thuật hiệu quả hơn khi chúng
ta dùng vùng giằng co để tìm những điểm chốt đáng
tin cậy để đặt stop loss. Cụ thể hơn đó là, với
lệnh mua chúng ta chờ cho giá hình thành nến hoàn toàn
nằm trên vùng giằng co rồi sau đó đẩy stop loss lên
dưới điểm chốt đáy dưới vùng giằng co. Ngược lại
với lệnh bán, sau khi giá hình thành nến nằm hoàn toàn
dưới vùng giằng co thì ta kéo stop loss xuống ở trên
điểm chốt đỉnh của vùng giằng co.
Hình
sau sẽ ví dụ cho các bạn về sự hiệu quả mà vùng
giằng co đem lại cho chúng ta trong việc dời stop loss.
Hình 1.2:
Dời stop loss dựa vào điểm chốt ở vùng giằng co
- Khi hình thành setup phá vỡ vùng giằng co thất bại, ta tiến hành giao dịch với lệnh mua.
- Đặt stop loss ban đầu dựa vào cây nến tín hiệu của setup.
- Sau khi khớp lệnh chờ mua thì 4 cây nến sau đó tạo thành một vùng giằng co, cây nến thứ tư trong vùng này là một nến xuống nên hình thành nên điểm chốt đáy, tuy nhiên điểm chốt này không nằm dưới vùng giằng co mà nằm ở trong. Do đó, ta không dời stop loss với điểm chốt này.
- Giá hồi về tạo đáy và xuất hiện vùng giằng co. Khi hình thành cây nến doji nằm hoàn toàn ở trên vùng giằng co thì ta điều chỉnh stop loss về điểm chốt đáy vừa mới hình thành dưới vùng giằng co.
- Tiếp theo lại là một vùng giằng co. Sau khi hình thành cây nến tăng nằm hoàn toàn trên vùng giằng co thì ta điều chỉnh stop loss. Ta thấy có hai đáy ở dưới vùng giằng co, ta sẽ lấy đáy nào gần vùng giằng co nhất.
2.3.
Sai lầm khi đặt stop loss
Phần
trên ta đã học một số cách điều chỉnh stop loss. Đó
là cách đặt stop loss với risk nhỏ nhất có thể và đảm
bảo cho giá có một khoảng vừa đủ và hợp lý nếu như
nó đi ngược lại với vị thế của chúng ta, đảm bảo
duy trì lệnh khi thị trường luôn dao động và quan trọng
đó là nó có khả năng đảo chiều ngược lại với vị
thế của chúng ta khi bị dính stop loss.
Trong
giao dịch thực tế, nếu ta không dời stop loss một cách
kỹ thuật mà chỉ đặt stop loss quá gần thì dường như
chắc chắc stop loss đó sẽ bị hít. Vì vậy, khoảng stop
loss và khả năng dính stop loss là hai đại lượng tỉ lệ
nghịch với nhau.
Thông
thường, những người thiếu kinh nghiệm, yếu tâm lý thì
khi lệnh của họ có một lợi nhuận nhất định thì lập
tức điều chỉnh stop loss một cách thiếu kỷ luật để
nhằm bảo vệ lợi nhuận, nhưng sau đó không lâu stop
loss sẽ bị hít, sau khi lệnh bị thoát thì giá lại di
chuyển theo hướng có lợi cho vị thế trước đó của
họ. Vậy là họ lại xuýt xoa tiếc nuối.
Đặt
stop loss và điều chỉnh nó chỉ có hai dạng nhà đầu
tư. Một là điều chỉnh dựa trên phân tích kỹ thuật
và hai là điều chỉnh dựa vào cảm xúc. Và đương nhiên
là hãy làm theo cách thứ nhất, nó giúp bạn làm chủ
được tâm lý, làm chủ được lệnh giao dịch của mình.
2.4.
Kiên định khi sử dụng stop loss
Nếu
bạn dời stop loss theo cảm xúc thì chắc chắn là không
thể nào kiên định được. Nhưng những người giao dịch
sử dụng stop loss theo cách kỹ thuật cũng chưa chắc đã
kiên định. Đôi khi họ đã đặt stop loss rất hợp lý
nhưng khi giá quay lại gần hít stop loss thì họ lại dời
stop loss đi để mong rằng giá sẽ quay lại theo hướng có
lợi cho họ một lần nữa. Hoặc có thể một vài lần
nào đó họ bị dính stop loss sau đó giá lại đi theo
hướng có lợi khiến họ tiếc nuối nên những lần sau
họ hy vọng rằng sẽ không để xảy ra những trường
hợp như thế nữa. Tuy nhiên không phải trường hợp nào
cũng như thế mà sẽ có lúc thị trường thực sự đảo
chiều. Khi đó họ dịch stop loss một lần thì rất có
thể sẽ còn lần thứ hai, lần thứ ba và hơn nữa, thậm
chí cuối cùng là bỏ luôn stop loss và chuyện cháy tài
khoản là sớm muộn. Hãy học cách chấp nhận thua lỗ,
đừng bao giờ ôm lệnh, nó sẽ làm cho bạn cực kỳ mệt
mỏi.
2.5.
Kết luận
Với
một setup giao dịch, chúng ta biết được điểm vào lệnh
và ra lệnh. Do đó, chúng ta chủ động biết được sẽ
mất bao nhiêu tiền khi dính stop loss đó. Với những người
mới bắt đầu thì họ nên có tỉ lệ lời lỗ một cách
rõ ràng và đừng nên cố giữ lệnh để ăn tỉ lệ
thắng cao. Với những tỉ lệ lời lỗ thấp như 1,5:1 hay
2:1 thì thường là chúng ta chỉ cần dời stop loss bảo
toàn vốn là đảm bảo rồi.
Với
những người giao dịch có kinh nghiệm thì họ có thể
duy trì lệnh suốt một trend để thắng với tỉ lệ cao,
như thế thì kỹ năng dời stop loss phải rất tốt nếu
không sẽ dễ bị hít nhanh chóng.
Chương
3: Chốt lời (Take profit)
Một
mức chốt lời được đặt với mục đích thoát khỏi
thị trường với một khoản lợi nhuận khi thị trường
đi theo hướng mà chúng ta mong muốn.
3.1.
Những cách chốt lời quan trọng khi giao dịch ngắn hạn
Với
những người giao dịch ngắn hạn (trong ngày) thì có hai
phương pháp chốt lời chính đó là:
-
Trailing stop loss
- Đặt
lệnh chốt lời.
Chúng
ta sẽ không nói về trailing stop loss nữa vì nó quá đơn
giản mà tập trung nói sâu về đặt lệnh chốt lời.
3.2.
Tìm điểm chốt lời
3.2.1.
Hỗ trợ và kháng cự
Khi
thị trường tăng, giá có xu hướng bị chặn lại bởi
các ngưỡng kháng cự. Do đó, với một lệnh mua, điểm
chốt lời nên ở dưới ngưỡng kháng cự. Ngược lại,
thị trường giảm thì giá thường bị cản bởi ngưỡng
hỗ trợ nên để đặt lệnh chốt lời với lệnh bán ta
nên đặt ở trên ngưỡng hỗ trợ.
Ngưỡng
hỗ trợ và kháng cự hiệu quả thường là:
- Điểm chốt.
- Vùng giằng co.
- Điểm cao nhất hoặc thấp nhất của phiên giao dịch.
Tại
thời điểm giao dịch và xem xét đặt lệnh chốt lời có
thể chúng ta sẽ có tất cả những ngưỡng hỗ trợ và
kháng cự nêu ở trên vậy thì làm sao để kiếm được
mức chốt lời đáng tin cậy? Đây là điểm mấu chốt
mà chúng ta sẽ phải làm rõ trong phần này.
Khả
năng mà thị trường chạm được đến mức chốt lời
trong một lệnh mua tỉ lệ nghịch với số lượng ngưỡng
kháng cự giữa điểm vào lệnh và mức chốt lời. Nếu
càng nhiều ngưỡng kháng cự giữa hai điểm đó thì khả
năng chạm được đến chốt lời trước dừng lỗ sẽ
càng giảm.
Chẳng
hạn, chúng ta đang xem xét một lệnh mua và có 5 mức
kháng cự ở trên mức giá hiện tại. Ngưỡng kháng cự
gần nhất là mức chốt lời đáng tin cậy nhất và cứ
thế theo các ngưỡng kháng cự tiếp theo thì độ tin cậy
của mức chốt lời sẽ càng giảm dần.
Ngược
lại với lệnh bán, khả năng mà thị trường chạm được
đến mức chốt lời tỉ lệ nghịch với số lượng
ngưỡng hỗ trợ giữa điểm vào lệnh và mức chốt lời.
Nếu càng nhiều ngưỡng hỗ trợ giữa hai điểm đó thì
khả năng chạm được đến chốt lời trước dừng lỗ
sẽ càng giảm.
Hãy
tránh những vị trí mà trong khoảng giá hẹp có quá nhiều
ngưỡng hỗ trợ và kháng cự vì khi đó việc phân tích
sẽ trở thành một thử thách to lớn và không mang lại
hiệu quả cao.
Với
người giao dịch ngắn hạn, các bạn nên lưu ý các
ngưỡng kháng cự và hỗ trợ trong khoảng 30 ngày gần
nhất chứ đừng nên chú ý các ngưỡng quá xa so với
hiện tại, nó sẽ không thật sự hiệu quả.
Sau
đây sẽ là ví dụ cho các bạn về việc phân tích các
ngưỡng hỗ trợ trong việc đặt một lệnh take profit tốt
cho lệnh bán.
Hình 2.1:
Các mức đặt take profit hợp lý
- Setup vùng sức ép bán để ta vào lệnh bán.
- Ngưỡng hỗ trợ gần nhất là hợp của hai vùng giằng co gần tương đương nhau, tuy nhiên ngưỡng chốt lời này có tỉ lệ lời lỗ rất thấp.
- Ngưỡng hỗ trợ tiếp theo cũng là hợp của các vùng giằng co.
- Đây là đáy của ngày giao dịch gần nhất, ở thời điểm giao dịch thì nó đang ở phiên hiện tại nhưng khi lệnh tồn tại qua ngày sau thì nó là giá thấp nhất của phiên giao dịch trước.
- Ngưỡng hỗ trợ tạo bởi giá thấp nhất của hai ngày trước đó.
- Ngưỡng hỗ trợ tạo bởi giá thấp nhất của ba ngày trước đó.
3.2.2.
Ước lượng dựa vào sự di chuyển mạnh
Việc
sử dụng lệnh chốt lời dựa vào các mức hỗ trợ và
kháng cự chỉ có thể thực hiện khi ta có những cơ sở
về hành động giá trước đó. Giống như ví dụ trên
thì ta có các vùng giằng co và mức giá thấp nhất của
3 ngày giao dịch gần đó.
Tuy
nhiên, sẽ có trường hợp thị trường đi vào những vị
trí mà ta không có nhiều cơ sở về hành động giá trước
đó thì việc đặt chốt lời dựa vào các ngưỡng hỗ
trợ và kháng cự là không khả thi.
Với
kỹ thuật ước lượng khoảng giá được đẩy đi mạnh,
chúng ta sử dụng những sự di chuyển quan trọng của giá
làm cơ sở cho việc đặt chốt lời.
Trong
quá trình di chuyển, thị trường sẽ tạo ra những thời
điểm mà di chuyển dứt khoát, mạnh và có một xung lượng
tốt. Dựa theo đà quán tính thì rất thường xuyên, hành
động giá sau này sẽ di chuyển thêm một khoảng tương
đương với những sự di chuyển chất lượng trước đó.
Với
lệnh mua:
- Tìm một loạt những cây nến tăng liên tiếp (từ 3 nến trở lên) mà trong đó chứa ít nhất là hai nến xu hướng tăng.
- Đo khoảng cách giữa giá mở cửa thấp nhất và giá đóng cửa cao nhất của các nến tìm được trong bước 1.
- Từ điểm giá đóng cửa cao nhất kéo lên trên một khoảng cách bằng với khoảng đo được ở bước 2. Từ đó, xác định được điểm chốt lời dự định.
Hình
sau thể hiện một ví dụ về ước lượng điểm chốt
lời dựa vào thời điểm giá di chuyển mạnh.
Hình 2.2:
Các khoảng giá đi tương đương về khoảng cách
- Các mức giá mở cửa thấp nhất hay có thể nói là giá mở cửa của nến đầu tiên trong dãy nến tăng liên tiếp.
- Các mức giá đóng cửa cao nhất hay có thể nói là giá đóng cửa của nến cuối cùng trong dãy nến tăng liên tiếp.
Như
vậy, ở ví dụ trên ta thấy có 3 khoảng giá di chuyển
tương đương nhau, điều đó cho thấy khi đặt điểm
chốt lời thì việc tham khảo thêm các khoảng giá mà thị
trường di chuyển một cách dứt khoát là rất cần thiết
và hữu ích.
Với
lệnh bán:
- Tìm một loạt những cây nến giảm liên tiếp (từ 3 nến trở lên) mà trong đó chứa ít nhất là hai nến xu hướng giảm.
- Đo khoảng cách giữa giá mở cửa cao nhất và giá đóng cửa thấp nhất của các nến tìm được trong bước 1.
- Từ điểm giá đóng cửa thấp nhất kéo xuống dưới một khoảng cách bằng với khoảng đo được ở bước 2. Từ đó, xác định được điểm chốt lời dự định.
Sau
đây là một ví dụ với ước lượng điểm chốt lời
trong lệnh bán với những nến giảm liên tiếp.
Hình 2.3: Ước lượng chốt lời lệnh bán với khoảng di chuyển tương đương
- Giá đóng cửa thấp nhất hay giá đóng cửa của cây nến cuối cùng trong dãy nến giảm.

Có
một số trường hợp các khoảng giá ước lượng này
chồng khớp lên nhau giống như các tam giác đồng dạng
vậy.
Hình 2.4:
Các khoảng ước lượng trùng một đích đến
- 3 cây nến tăng liến tiếp là cơ sở ước lượng thứ nhất cho sự di chuyển của giá trong tương lai.
- 4 cây nến tăng sau đó cũng là một cơ sở để ước lượng giá đi trong tương lai.
- Khoảng giá ước lượng của hai dãy nến tăng liên tiếp trùng nhau về điểm đự định giá sẽ di chuyển đến trong tương lai.
Không
có lý thuyết nào lý giải về cách chọn điểm chốt lời
dựa trên phương pháp này. Tôi chỉ thấy nó xảy ra khá
nhiều như một quy luật tự nhiên và vì vậy mà tôi giới
thiệu đến cho các bạn. Bên cạnh đó cũng còn vô số
những kỹ thuật ước lượng điểm chốt lời khác:
- Fibonacci extensions
- Kênh giá.
- Andrew’s Pitchfork.
- Chart pattern (vai đầu vai, hai đỉnh , hai đáy…)
- …
Các
bạn hãy để ý chúng dường như có vẻ là nhiều phương
pháp khác nhau nhưng về cơ bản đều là dựa trên sự di
chuyển của giá và ước lượng khoảng giá nào đó đã
được hình thành.
3.2.3.
Kênh giá
Kênh
giá là một công cụ khá mạnh dùng để ước lượng
điểm chốt lời. Để vẽ được một kênh giá rất đơn
giản.
Trước
tiên ta phải có được đường trendline (để vẽ được
đường trendline thì chúng ta phải có 2 điểm chốt).
Sau đó ta tìm giữa 2 điểm chốt dùng để vẽ
trendline điểm giá cao nhất trong xu hướng tăng hoặc điểm
giá thấp nhất trong xu hướng giảm để từ điểm này
chúng ta vẽ một đường song song với đường trendline.
Như vậy ta được một kênh giá.
Hình 2.5:
Ước lượng chốt lời dựa vào kênh giá
- Giá vượt lên trên đỉnh cũ xác nhận đáy thứ cấp B trở thành đáy vững bền.
- Tiến hành vẽ đường trendline giữa điểm bắt đầu A với đáy vững bền B.
- Sau khi có hai điểm vẽ trendline, Để có cơ sở vẽ kênh giá, ta tìm điểm cao nhất giữa A với B và đó là điểm C.
- Từ C ta vẽ một đường song song với trendline AB về phía bên phải biểu đồ và ta được kênh giá.
- Khu vực xuất hiện setup vào lệnh.
- Khoảng dự định sẽ đặt chốt lời dựa vào kênh giá.
Kênh
giá cũng sẽ được điều chỉnh khi trendline điều chỉnh.
Hình 2.6:
Kênh giá ban đầu
Hình 2.6:
Kênh giá điều chỉnh
Hướng
dẫn sử dụng kênh giá hiệu quả
Sau
đây sẽ là một số chú ý hữu ích trong việc giao dịch
với kênh giá.
Thông
thường điểm chốt lời nên ở trong khu vực kênh giá,
nếu như bạn đặt mục tiêu chốt lời vượt ra ngoài
kênh giá thì phần lớn trường hợp giá không đạt được
ngưỡng chốt lời của bạn hoặc là mất rất nhiều
thời gian để đi đến mức giá đó. Có thể nói điểm
chốt lời ngoài vùng kênh giá là không đáng tin cậy.
Với
những kênh giá gần như nằm ngang thì bạn có thể xem
xét chốt lời ở khoảng gấp đôi độ cao của kênh giá
cũng được nhưng nên xem xét diễn biến thay đổi xung
lượng của thị trường.
Những
trường hợp ví dụ trên là những trường hợp rõ ràng
còn lại bạn sẽ gặp một số trường hợp rối rắm,
phức tạp và không phải lúc nào kênh giá cũng hoạt động
hiệu quả, giống như giá có thể không đến gần đường
kênh giá hoặc vượt xa khỏi đường kênh giá, nếu vượt
qua đường kênh giá thì chúng ta chắc chắn được chốt
lời còn khi giá không chạm đến đường kênh giá thì
không thể chốt lời theo kế hoạch được thậm chí là
thua lỗ.
Cũng
giống như đường trendline, một kênh giá đáng tin cậy
khi được hình thành từ một trend mới, nếu trend đã
tồn tại lâu rồi thì khả năng đảo chiều là rất cao.
Mặc
dù kênh giá là một khái niệm được tạo ra dựa trên
đường trendline nhưng tôi không đề cập đến trong cuốn
thứ nhất bởi vì cá nhân tôi thấy rằng kênh giá chỉ
phục vụ trong một số trường hợp xác định điểm
chốt lời chứ không có nhiều ý nghĩa trong việc phân
tích và nhận định xu hướng thị trường, cũng như hỗ
trợ vào lệnh.
- Thoát lệnh với dấu hiệu đảo chiều
Những
kỹ thuật xác định điểm chốt lời hợp lý ở trên
giúp chúng ta làm chủ được giao dịch, với các ngưỡng
rủi ro và lợi nhuận rõ ràng khi vào lệnh. Ta kiên định
với phân tích và đưa ra các ngưỡng giá đó để mong
rằng thị trường sẽ chạm đến chốt lời trước khi
hít stop loss. Với những người bắt đầu thì hãy đừng
đụng chạm gì đến lệnh giao dịch sau khi đã khớp để
tránh bị ảnh hưởng tâm lý. Còn đối với những người
có kinh nghiệm lâu năm và khả năng đọc hành động giá
tốt thì họ có thể tận dụng khả năng này nhằm giảm
thiểu những lệnh đã có lời nhưng lại bị hít stop
loss sau đó. Như vậy, họ có thể đóng lệnh khi giá chưa
chạm take profit.
Khi
ước lượng điểm chốt lời thì hành động giá trong
quá khứ là cơ sở của chúng ta. Tuy nhiên, điều đó
không có nghĩa rằng những hành động giá đang hình thành
trở nên vô nghĩa. Sự di chuyển của những hành động
giá hiện tại mới là những tín hiệu sát nhất để ta
xem xét có nên thoát khỏi thị trường hay không.
Do
đó, câu hỏi đặt ra là nếu thị trường xuất hiện
tín hiệu đảo chiều khi lệnh chưa chạm take profit thì
ta có nên thoát lệnh hay không?
Điều
đó phụ thuộc vào chất lượng của tín hiệu đảo
chiều. Với phần lớn các tín hiệu đảo chiều đều
thất bại do chúng chống lại xu hướng hiện tại. Vì
vậy chỉ nên chú ý đến những tín hiệu đảo chiều
cực kỳ mạnh.
3.3.1.
Mẫu hình tăng dần
Mẫu
hình tăng dần là dạng rất hiệu quả để bắt đỉnh
bắt đáy. Khi mẫu hình tăng dần hình thành ở ngưỡng
kháng cự hay hỗ trợ quan trọng thì đó là một lý do
rất đáng để xem xét thoát lệnh.
Sau
đây sẽ là một vài ví dụ thể hiện rằng mẫu hình
tăng dần cảnh báo chúng ta dấu hiệu nên thoát lệnh
sớm.
Hình 2.8:
Dấu hiệu thoát lệnh với mẫu hình tăng dần
- Đường trendline giảm xác nhận bị phá vỡ sau khi giá vượt lên trên và hình thành xu hướng tăng (điểm chốt đáy vững bền).
- Vùng hợp nhất của hai vùng giằng co gần như trùng nhau cho thấy một ngưỡng kháng cự mạnh trong tương lai.
- Điểm chốt đỉnh vững bền này đươc hình thành bởi cây nến có bóng trên dài cũng cho thấy một sự kháng cự mạnh báo trước tại vị trí này.
- Sau một dãy các cây nến giảm mạnh thì giá đã đi rất xa khỏi đường trendline và hình thành nên mẫu hình tăng dần. Đây là điểm đảo chiều xu hướng nhưng chúng ta chỉ thấy điều đó khi mà thị trường đã đảo chiều rõ ràng bằng việc hình thành nên trendline tăng và phá vỡ trendline giảm chứ tại thời điểm hình thành mẫu hình tăng dần này chúng ta không đủ cơ sở để phân tích nó là dấu hiệu đảo chiều hay không.
- Đường trendline đứt đoạn là đường trendline tăng mới hình thành
- Mẫu hình tăng dần giảm rất đẹp hình thành tại vị trí có sự hỗ trợ của đường trendline và điểm chốt đáy vững bền. Cây nến cuối cùng trong mẫu hình cũng là một nến tăng nên tạo thành một setup tăng dần để chúng ta vào lệnh mua.
- Sau khi vào lệnh, giá vọt tăng lên trên đỉnh cũ và khi đó cũng xác nhận điểm thấp nhất trong mẫu hình tăng dần giảm trở thành điểm chốt đáy vững bền và ta điều chỉnh trendline.
- Giá vọt lên với những cây nến tăng mạnh liên tiếp cho ta thắng đậm với lệnh mua. Đa phần mọi người đã chốt lời với tỉ lệ 2:1, 3:1 hoặc thậm chí là 4:1, nhưng với những ai theo trường phái duy trì lệnh và tăng vị thế thì đến đây ta cần xem xét. Mẫu hình tăng dần tăng xuất hiện tại ngưỡng kháng cự rất mạnh với hợp của hai vùng giằng co cùng với điểm chốt đỉnh vững bền. Vì thế tốt nhất là ta nên đóng lệnh chốt lời.
- Sau đó giá giằng co thể hiện sự kháng cự và do dự của hai bên mua và bán. Cuối cùng hình thành nên setup phá vỡ giằng co thất bại và ta hoàn toàn có thể tự tin vào lệnh bán.
3.3.2.
Sự trùng lặp các vùng giằng co
Trong
phần ví dụ mẫu hình tăng dần ở trên, tôi cũng đề
cập đến ngưỡng kháng cự mạnh của hai vùng giằng co
hợp lại. Ở phần này ta nói trực tiếp vấn đề về
vùng giằng co và dựa vào vùng giằng co để lưu ý tín
hiệu đảo chiều (không chỉ là mẫu hình tăng dần) xảy
ra tại đó.
Khi
thị trường chạy đến vùng giằng co thì có thể nó
vượt qua một cách dễ dàng còn không sẽ thể hiện sự
chững lại tại ngưỡng kháng cự hay hỗ trợ tạo ra bởi
vùng giằng co, và hơn nữa chính tại đây thị trường
sẽ tiếp tục tạo ra một vài vùng giằng co nữa.
Hãy
tưởng tượng trường hợp cụ thể khi chúng ta đang có
một lệnh mua, giá tăng vượt qua ngưỡng kháng cự là
vùng giằng co thì chúng ta không có lý do gì để thoát
lệnh cả. Nhưng nếu giá giằng co trong vùng giằng co thì
chúng sẽ tạo ra tập hợp nhiều vùng giằng co ngang nhau.
Như vậy, một thị trường mà hình thành nên sự giằng
co trong vùng giằng co thì những tín hiệu đảo chiều sẽ
không rõ ràng mà nó chỉ thể hiện rằng hai bên tham gia
thị trường đang do dự và khả năng giá đi lên hoặc đi
xuống đều có thể. Vì thế nếu thấy giá về vùng
giằng co và tạo thêm nhiều vùng giằng co khác thì tốt
nhất ta nên xem xét thoát lệnh vì mọi thứ ko còn nằm
trong tầm kiểm soát nữa.
Hình 2.9:
Nhiều vùng giằng co ngang nhau
Ở
hình trên ta thấy sau một cây nến giảm cực mạnh thì
thị trường đã đứng lại và tạo ra hai vùng giằng co
rồi tăng nhẹ, sự tăng nhẹ này như một sóng hồi trong
xu hướng giảm rồi sau đó tiếp tục giảm nhưng có thể
thấy là sự giảm này không còn mạnh như trước và tạo
ra thêm một số vùng giằng co khác ở vị trí tương
đương hai vùng giằng co ban đầu. Chúng ta hãy xem chuyện
gì sẽ xảy ra tiếp theo.
Hình 2.10:
Thị trường đảo chiều từ vị trí vùng giằng co
3.4.
Ví dụ về đặt chốt lời
Ta
sẽ đi qua một vài ví dụ để chứng minh sự cần thiết
khi phân tích và xác định điểm chốt lời hiệu quả.
Trước
khi bắt đầu hãy làm các bước sau đây:
- Đánh dấu ra ba vùng kháng cự gần nhất với lệnh mua và ba vùng hỗ trợ gần nhất tương ứng với lệnh bán. Thêm cả kênh giá nếu có thể.
- Ước lượng điểm chốt lời dựa vào sự di chuyển mạnh.
- Tìm vùng giao nhau giữa nhiều điểm chốt lời nhất.
Trong
quá trình ước lượng điểm chốt lời, hãy tìm sự giao
cắt giữa điểm chốt lời dự định với vùng hỗ
trợ/kháng cự, sau đó đưa ra điểm chốt lời.
Sự
giao cắt là cực kỳ quan trọng trong việc xác định điểm
chốt lời, khi mà các bước xem xét cho ra những điểm
chốt lời gần như tại một vị trí thì đó là điểm
chốt lời cực kỳ hiệu quả. Ví dụ, có hai ước lượng
điểm chốt lời dựa vào sự di chuyển mạnh cùng cho ra
mức chốt lời gần tương đương nhau và nằm tại ngưỡng
kháng cự của vùng giằng co, thì đó là điểm chốt lời
đáng tin cậy.
Sau
đây là các ví dụ.
Hình 2.11:
Ước lượng điểm chốt lời trong lệnh mua
- Sự hình thành điểm chốt đáy vững bền cùng với hai lần tạo đỉnh thứ cấp với xung lượng tốt cho ta cơ sở tìm kiếm cơ hội mua.
- Sau 4 cây nến giảm, giá hồi về vùng giằng co và lập tức tạo ra cây nến tăng mạnh cho ta nến tín hiệu để vào lệnh.
- Lệnh mua được khớp.
- Khi vào lệnh ta bắt đầu xem xét điểm chốt lời, yếu tố thứ nhất đó là mô hình hai đỉnh, chắc chắn đây sẽ là ngưỡng kháng cự mạnh.
- Ngưỡng kháng cự tiếp theo đó là vùng giằng co, vùng này đã thể hiện sự kháng cự của của nó khi hình thành đỉnh thứ hai trong mô hình hai đỉnh nói trên.
- Sự ước lượng các khoảng giá di chuyển tương đương dựa trên sự di chuyển mạnh và hai khoảng này đều cho một đích giá gần tương đương nhau.
- Giữa hai khoảng giá tương đương thì ta nên chọn điểm gần hơn và điểm này còn ở trong vùng giằng co cho nên sẽ đáng tin cậy hơn.
Hình 2.12:
Ước lượng điểm chốt lời với lệnh bán
- Đường trendline giảm mới hình thành.
- Sau khi đường trendline giảm được hình thành thì lập tức thị tường tăng điều chỉnh để hình thành nên setup tăng dần tăng.
- Với cây nến tín hiệu là nến giảm, ta tiến hành đặt lệnh chờ bán và được khớp ngay sau đó.
- Dựa vào 4 cây nến giảm liên tiếp, ta sử dụng để ước lượng khoảng giá sẽ di chuyển.
- Vùng giằng co với 5 cây nến.
- Vùng giằng co này cũng xuất hiện gần vị trí đáy cũ nên sẽ là một ngưỡng kháng cự mạnh trong tương lai.
- Ta thấy rằng khoảng giá ước lượng nằm trùng trong vùng giằng co và gần với đáy cũ nên đây sẽ là một điểm chốt lời đáng tin cậy.
3.5.
Những lỗi khi đặt chốt lời
Chúng
ta thường sẽ gặp một vài điểm chốt lời có khả thi
với mỗi giao dịch. Nhưng điểm chốt lời dự tính gần
nhất sẽ có độ tin cậy và chất lượng cao nhất. những
điểm chốt lời xa hơn thì sẽ mất thời gian để giá
đi đến và từ đó khiến chúng ta giữ lệnh lâu hơn, tệ
hơn là giá chưa chạm đến take profit thì đã đảo chiều
(có thể là một cú hồi sâu khiến lệnh dính stop loss
hoặc là đảo chiều thật sự). Take profit xa cũng đồng
nghĩa với việc giá phải vượt qua nhiều ngưỡng kháng
cự, hỗ trợ và nếu đến được điểm chốt lời thì
cũng sẽ phải trải qua nhiều sự dao động lên xuống.
Ngược
lại, với nhiều người đặc biệt là người giao dịch
ngắn hạn (trong ngày) thì họ lại cố gắng trang điểm
cho kết quả giao dịch với những lệnh thua lỗ ban đầu,
cố gắng tránh mọi thua lỗ tiếp theo để ngày giao dịch
của họ không bị coi là thua lỗ, họ luôn muốn thắng
liên tục sau đó và vì thế mà đặt điểm chốt lời
quá gần (nhỏ hơn tỉ lệ 2:1). Ví dụ, một người giao
dịch trong ngày bị thua lỗ 20 pip trong lệnh đầu tiên
của ngày giao dịch, vì người này muốn bù đắp thật
nhanh số thua lỗ đó nên lệnh sau chỉ đặt take profit là
20 pip để lấy lại vốn mà không kiên định với sự
phân tích và đặt take profit khoa học.
Đó
là những lỗi thường gặp khi đặt điểm chốt lời mà
suy cho cùng nó cũng đến từ lòng tham lam và sự sợ hãi
của con người mà thôi.
3.6.
Kết luận
Tìm
ra được điểm chốt lời có hiệu quả là một trong
những điều kiện tạo nên thành công trong giao dịch. Về
tổng quát, chúng ta có thể quan sát các ngưỡng hỗ trợ
hay kháng cự để từ đó tìm ra được điểm chốt lời
hợp lý.
Khi
bạn đã có nhiều kinh nghiệm và trình độ đọc hành
động giá lên cao thì có thể bạn thoát lệnh dựa vào
tín hiệu đảo chiều chứ không phải thoát lệnh với
điểm chốt lời nữa. Tuy nhiên, tôi vẫn khuyến khích
nên dùng take profit cùng với stop loss để cố định lệnh
của mình và sau đó thì để mặc thị trường làm việc,
ta không thể lúc nào cũng theo dõi thị trường để mà
bắt kịp được tín hiệu đảo chiều khi nó xảy ra.
Chương
4: Tư duy về khả năng
Chúng
ta đã học về cách đặt stop loss và take profit để quản
lý giao dịch khi vào lệnh. Dựa vào chúng mà chúng ta xác
định được tỉ lệ lời lỗ hay thắng thua. Bây giờ
chúng ta sẽ nói về khả năng thắng của một lệnh.
Với
những người giao dịch một cách ngẫu hứng thì họ
không quan tâm lắm tới vấn đề này và đa phần chỉ
muốn tỉ lệ thắng càng cao càng tốt. Khả năng thắng
thua với nhiều người chỉ mang tính may rủi và không thể
xác định được một cách rõ ràng và coi đó là thứ mơ
hồ, viển vông. Vâng, đúng là ta không thể xác định
chính xác được nhưng đã là xác xuất thì nó sẽ thể
hiện ở một khoảng nào đó (chẳng hạn như khả năng
thắng của các lệnh là 40-50 %). Tháng này có thể bạn
thắng 60% nhưng tháng sau chỉ còn 40% thôi, nhưng xét về
quãng thời gian dài và về tổng thể thì sẽ rất ổn
định và nói lên được khả năng giao dịch của bạn.
Một
lệnh giao dịch với một stop loss và take profit rõ ràng
thì quá là đơn giản rồi nhưng vấn đề là khả năng
thắng của nó là bao nhiêu và làm sao ta định lượng
được?
Trong
chương này, chúng ta sẽ đi tìm câu trả lời mang tính
toán học về mặt xác xuất. Chúng ta sẽ giữ cho mọi
thứ đơn giản và trực quan nhất có thể để các bạn
dễ dàng tiếp thu.
Trước
tiên ta nhắc lại và khả năng thắng của một lệnh giao
dịch, đó là khả năng mà thị trường chạm đến điểm
chốt lời trước khi hít stop loss.
Khi
đặt một lệnh giao dịch, điểm dừng lỗ sẽ dễ dàng
xác định dựa trên nến tín hiệu (hoặc có thể là đỉnh
hay đáy gần nến tín hiệu). Sau đó phân tích các yếu
tố để xác định điểm chốt lời và cuối cùng ta tự
hỏi rằng khả năng bao nhiêu phần trăm lệnh của chúng
ta sẽ chạm take profit trước khi chạm stop loss
Chúng
ta sẽ nói về sự chắc chắn và không chắc chắn. Khi
nào là chắc chắn và khi nào là không chắc chắn để có
cách nhìn nhận đúng vấn đề
Ví
dụ trong một trường hợp thực tế, bạn có kế hoạch
đi Đà Lạt nghỉ mát và du lịch vào cuối tuần cùng gia
đình. Tất cả mới dừng lại ở kế hoạch vậy bạn có
chắc chắn là mình sẽ đi Đà Lạt vào cuối tuần không?
Câu trả lời còn tùy thuộc vào hoàn cảnh. Nếu như hôm
nay là ngày đầu tuần và bạn đã lên kế hoạch cụ
thể, thông báo đến tất cả thành viên trong gia đình và
mọi người đều đồng thuận, bạn cũng đã thuê xe và
chuẩn bị đồ ăn thức uống thì khả năng đến 90% là
bạn sẽ đi Đà Lạt vào cuối tuần, 10% còn lại chỉ để
đề phòng những rủi ro như thời tiết, người nhà bị
ốm hay một lý do bất thình lình nào đó ập đến nhưng
khó xảy ra.
Chẳng
hạn cuối tuần này là lễ 30/4, 1/5 nên nhu cầu thuê xe
du lịch tăng cao và bạn gặp khó khăn trong việc thuê xe
thì khả năng đó có thể giảm còn 70% hay 80%, bạn cho
rằng dù chưa thuê được nhưng nếu dành thời gian liên
hệ bạn bè, người thân thì vấn đề xe chỉ là sớm
muộn thì khi đó khả năng đi Đà Lạt vẫn được coi là
chắc chắn
Vậy
khả năng là 51% thì sao? Nếu ranh giới chỉ là chắc chắn
hay không chắc chắn thì đương nhiên là ta vẫn phải coi
điều đó là chắc chắn. 50% là ranh giới và ta không xác
định, nếu như khả năng xuống 49% thì khi này ta mới
coi là không chắc chắn.
Trong
suy nghĩ chúng ta luôn mặc định rằng điều gì đó là
chắc chắn khi khả năng xảy ra phải trên 50%, từ đó
chúng ta áp dụng vào trong giao dịch cũng thế. Ta nghĩ
rằng khả năng thắng của một lệnh giao dịch là chắc
chắn khi nó lớn hơn 50%. Tuy nhiên, các bạn nên nhớ rằng
trong giao dịch chúng ta còn có tỉ lệ lời lỗ, thường
thì mọi người luôn muốn tỉ lệ lời lỗ phải ít nhất
là lớn hơn 1:1. Khi đó khả năng thắng của chúng ta là
50% thì tổng kết vẫn là có lời và ta nên coi nó là
chắc chắn, thậm chí là khả năng chạm đến take profit
trước stop loss chỉ là nhỏ hơn 50% (40% chẳng hạn) thì
vẫn có thể coi là chắc chắn để mà giao dịch. Hãy
tưởng tượng bạn giao dịch tất cả các lệnh với tỉ
lệ đều là 2:1, 3:1 hoặc hơn nữa mà khả năng thắng là
40% thì thế nào? Bạn vẫn lời to! Chính vì suy nghĩ này
mà giúp chúng ta bớt háo thắng, sẵn sàng chấp nhận
thua lỗ thậm chí là thua nhiều hơn thắng. Từ đó, không
để cảm xúc hay tâm lý chi phối.
Với
những người mới bắt đầu, chúng ta nên tập sự kiên
định và đừng vội mong rằng khả năng thắng phải thật
cao để thể hiện khả năng giao dịch của mình (với
nhiều người còn nghĩ rằng “mình tin là có năng khiếu
với món giao dịch này”). Tỉ lệ thắng của bạn sẽ
cải thiện theo thời gian. Vì vậy, tôi khuyên với những
người bắt đầu thì ta nên coi khả năng thắng lệnh 40%
vẫn được coi là chắc chắn.
4.1.
Làm thế nào để đánh giá khả năng thắng của một
lệnh
Để
đánh giá chúng ta hãy xem xét theo các tiêu chí sau:
- Sự chắc chắn về xu hướng thị trường.
- Độ tin cậy của stop loss.
- Độ tin cậy của take profit.
Sau
đó chúng ta tự hỏi như sau:
Có
chắc chắn rằng thị trường sẽ chạm đến điểm chốt
lời trước dừng lỗ không?
Để
trả lời, chúng ta phải dựa trên ba bước đánh giá nêu
trên và trả lời có hay không. Nếu trả lời là có thì
ta đánh giá khả năng thắng là 40%, ngược lại nếu câu
trả lời là không thì khả năng thắng cho luôn là 0%.
Có
thể bạn sẽ thất vọng khi xác định khả năng thắng
chỉ được xem là 40%, đa phần mọi người muốn nó phải
thật cao, 80% hay 90% gì đó chẳng hạn. Đôi khi điều này
trong giao dịch là phi thực tế, các bạn hãy để ý có
những trader thắng lệnh trên 90% nhưng đa phần là thắng
với lợi nhuận nhỏ và không đặt stop loss, có những
lệnh họ thắng rất nhanh chóng nhưng có những lệnh giá
đi ngược lại với vị thế của họ và họ đành ôm
lệnh để chờ giá quay lại mà không chấp nhận thua,
nhưng thật không may, sẽ có những lệnh mà cả tháng, cả
năm trời hoặc thậm chí là hơn mà giá sẽ không quay lại
nơi họ vào lệnh và đương nhiên số vốn trong tài khoản
của họ không thể chịu nổi, họ tuyệt vọng khi phải
liên tục bơm tiền vào tài khoản để cứu lệnh và cũng
chẳng thể nào mà bơm mãi được.
Một
điều quan trọng nữa đó là khả năng thắng cao không
quan trọng bằng việc bạn làm chủ được xác xuất và
kiểm soát giao dịch trên một chặng đường dài, tháng
này bạn thắng 60 hay 70% trong khi có những tháng có thể
bạn chỉ thắng khoảng 30% lệnh nhưng tổng kết vẫn có
lợi nhuận. Việc giao dịch sẽ chẳng có nghĩa gì nếu
tháng này bạn thắng 90 hay thậm chí 100% nhưng tháng sau
thì cháy tài khoản.
Việc
không kỳ vọng thắng quá cao sẽ giúp ích cho bạn rất
nhiều trong làm chủ cảm xúc và tâm lý, mà tâm lý giao
dịch là cực kỳ quan trọng. Chúng ta không nao núng khi
thua lỗ liên tiếp cũng như chuẩn bị tâm lý rằng lệnh
sau có thể sẽ thua khi đạt được một lệnh thắng đậm
và coi điều đó là chuyện bình thường.
4.2.
Kết luận
Chương
này rất ngắn gọn và chủ yếu là mang tính định hướng
cho các bạn có tư duy đúng về khả năng thắng thua của
một lệnh giao dịch. Có hai vấn đề quan trọng cần đúc
kết đó là:
Thứ
nhất, khi xem xét khả năng thắng lệnh tức là xem xét
khả năng lệnh của bạn chạm take profit trước khi hít
stop loss và chúng ta chỉ cần kỳ vọng khả năng thắng
là 40% cũng có thể xem là chắc chắn và nên giao dịch.
Thứ
hai, về mặt bằng chung mà nói thì trong thực tế chúng
ta ít khi thắng trên 50%. Tại vì sao, vì chúng ta giao dịch
với những lệnh có khoảng chốt lời dài hơn khoảng
dừng lỗ cho nên khả năng thắng là ít hơn khả năng
thua, chúng ta chỉ có thể tăng khả năng thắng nhờ vào
sự hỗ trợ của phân tích, nếu phân tích đúng thì nâng
cao tỉ lệ thắng trong khi phân tích sai thì phải nhờ
stop loss bảo vệ tài khoản của bạn. Trong giao dịch nếu
bạn để tỉ lệ lời lỗ là 1:1 thì cũng chưa chắc tỉ
lệ thắng là 50% vì phải chịu khoảng spread và phí qua
đêm. Do đó 40% là khả năng rất thực tế nhất mà ta
nên kỳ vọng.
Chương
5: Vòng tròn phân tích
Chúng
ta đã học làm cách nào để xác định xu hướng thị
trường, tìm kiếm setup giao dịch và xác định điểm
chốt lời phù hợp, bây giờ là lúc mà ta phải kết hợp
mọi thứ lại để khi giao dịch thực tế ta có một quy
trình cụ thể để phân tích.
Nhận
định xu hướng thị trường luôn là bước tiên quyết,
sau đó là đến tìm kiếm cơ hội giao dịch và quản lý
lệnh giao dịch. Những công việc dường như có vẻ đơn
giản nhưng bao hàm trong đó là nhiều yếu tố, nhiều
bước cụ thể mà nếu không viết ra thì rất dễ dẫn
đến việc giao dịch theo cảm tính, ngẫu hứng.
Vòng tròn phân tích tôi đưa ra sẽ bao gồm năm bước và hai mục tiêu quan trọng.
Vòng tròn phân tích tôi đưa ra sẽ bao gồm năm bước và hai mục tiêu quan trọng.
Hình 4.1:
Vòng tròn phân tích
5.1.
Hình thành quy tắc và chỉ dẫn
Để
quản lý việc phân tích của chúng ta như là một hệ
thống chặt chẽ và dần hình thành nên thói quen kỷ luật
thì việc thiết lập nên những chỉ dẫn cũng như quy tắc
giao dịch là vô cùng cần thiết. Vì thế cho nên việc
đầu tiên trong vòng tròn phân tích phải là hình thành
nên các quy tắc và chỉ dẫn giao dịch phù hợp với
chúng ta.
Trong
bước này của vòng tròn phân tích, mục đích chính là
củng cố lại những kiến thức mà chúng ta đã học về
những hành vi của thị trường cũng như là hành động
giá diễn ra, để từ đó ta viết ra công thức nhằm dẫn
dắt ta giao dịch theo một lối khoa học.
Trước
khi bắt đầu một danh sách với những quy trình phân tích
thì chúng ta phải hiểu sự khác nhau giữa quy tắc và chỉ
dẫn.
Quy
tắc giao dịch là không được phá vỡ trong bất kỳ hoàn
cảnh nào. Do đó, các quy tắc sẽ thúc ép chúng ta phải
vào trong một khuôn khổ của sự kỷ luật đồng thời
hỗ trợ chúng ta ra quyết định một cách nhanh chóng. Lợi
ích mấu chốt của quy tắc giao dịch là giúp chúng ta có
sự kiên định chắc chắn trong giao dịch.
Ví
dụ, bạn có một quy tắc giao dịch rằng bạn chỉ được
giao dịch với những nến tín hiệu cùng hướng mà bạn
dự định vào lệnh (vào lệnh mua khi nến tín hiệu là
tăng và lệnh bán khi nến tín hiệu là giảm).
Chỉ
dẫn giao dịch có thể bị phá vỡ tùy từng trường hợp
mà ta cho rằng sự phá vỡ chỉ dẫn đó là hợp lý. Chỉ
dẫn có thể coi là những nguyên tắc mà ta có thể bẻ
cong nó đi. Về cơ bản, những chỉ dẫn mở ra cho ta cơ
hội để áp dụng sự linh hoạt trong giao dịch và có khả
năng mang lại cho chúng ta một kết quả giao dịch tốt
hơn.
Ví
dụ, một sự chỉ dẫn rằng setup mua chỉ nên được
giao dịch nếu nó xảy ra ở ngưỡng hỗ trợ. Do đó,
thông thường bạn sẽ tìm kiếm các setup mua trong một xu
hướng tăng khi giá hồi về vùng hỗ trợ. Tuy nhiên, khi
xu hướng thị trường rõ ràng là tăng mạnh và setup mua
được thấy là rất mạnh mà tại đó không có ngưỡng
hỗ trợ nào cả, lúc này bạn vẫn có thể xem xét vào
lệnh dựa trên xu hướng tăng rất rõ ràng và mạnh.
Đương
nhiên, những chỉ dẫn không nên bị phá vỡ quá nhiều
và phá vỡ một cách vô tội vạ, thiếu cơ sở.
Không
một quy tắc nào cũng như chỉ dẫn nào là tồn tại vĩnh
cửu cả. Chúng có thể thay đổi, thêm vào hoặc bỏ đi.
Một quy tắc có thể trở thành một chỉ dẫn và ngược
lại những chỉ dẫn cũng có thể trở thành một quy tắc
nếu có các điều kiện cấu thành. Tuy nhiên, sự chuyển
đổi giữa quy tắc và chỉ dẫn ít khi xảy ra và không
thể thực hiện một cách tùy tiện.
Vậy
khi nào thì chúng ta thay đổi giữa quy tắc và chỉ dẫn?
Chúng
ta hãy để vòng tròn phân tích trả lời. Trải qua các
bước lặp đi lặp lại đó, chúng ta sẽ sàng lọc được
những thông tin, những lý do nhằm xác định hiệu lực
của các quy tắc và chỉ dẫn. Từ đó, nếu có sự thay
đổi giữa quy tắc và chỉ dẫn thì chúng ta sẽ có lý
do để giải thích cho điều đó chứ không phải thay đổi
một cách tùy tiện và thiếu khoa học.
Mỗi
cá nhân các bạn nên tạo ra cho mình những quy tắc và
chỉ dẫn phù hợp với phong cách của mình dựa trên
những kiến thức đã được học. Những thứ bạn học
được không chỉ là các kiến thức quý giá trong cuốn
sách này mà có thể là những kinh nghiệm trước giờ bạn
đúc kết ra hay là những kiến thức về giao dịch khác
mà bạn học từ trước đến nay.
Quy
tắc và chỉ dẫn giao dịch phải phù hợp với niềm tin
của bạn với thị trường và phong cách riêng của bản
thân. Ví dụ, nếu bạn tin rằng chỉ giao dịch thành công
trong một thị trường có xu hướng thì bạn không bao giờ
giao dịch những lúc mà bạn không thấy xu hướng rõ
ràng. Bạn luôn giao dịch theo xu hướng tức là chờ giá
hồi về rồi vào lệnh chứ không bao giờ cố gắng bắt
đáy bắt đỉnh….
Quy
tắc và chỉ dẫn giao dịch luôn phải phản ánh được
cấp độ kinh nghiệm và khả năng linh hoạt trong giao dịch
của bạn. Sự linh hoạt hay còn gọi là làm theo tùy ý
mình. Với người mới bắt đầu thì tốt nhất là nên
thiết lập thật nhiều quy tắc và ít chỉ dẫn. Ngược
lại với những người có nhiều kinh nghiệm thì khả
năng đọc hành động giá của đã ở trình độ cao và
khả năng làm tùy ý rất tốt, khi đó họ có thể hạn
chế quy tắc lại và tăng chỉ dẫn lên.
Các
quy tắc và chỉ dẫn nên cân bằng giữa sự khắt khe và
nới lỏng để mở ra cơ hội giao dịch hơn. Một quy tắc
quá chặt có thể giết chết những cơ hội giao dịch
tốt, bởi vì phần lớn thời gian rất khó tìm được
những cơ hội giao dịch mà đáp ứng được tất cả mọi
tiêu chí chặt chẽ chúng ta mong muốn, vì vậy sự chặt
chẽ và nới lỏng cần được dung hòa với nhau một cách
hợp lý.
5.2.
Viết ra quá trình phân tích hành động giá
Với
những quy tắc và chỉ dẫn giao dịch đưa ra, chúng ta có
thể bắt đầu phân tích hành động giá trong giao dịch
thực tế.
Trong
mục này, chúng ta sẽ khám phá và tìm hiểu cách viết ra
những phân tích để luôn giữ cho ta sự tập trung, điểu
khiển cảm xúc và xây dựng sự tự tin.
Cùng
với các quy tắc và chỉ dẫn giao dịch, phướng pháp này
giúp chúng ta duy trì sự kiên định và không bị những
cảm xúc tiêu cực tác động đến việc phân tích hành
động giá.
Thêm
vào đó, việc viết ra những phân tích sẽ hỗ trợ các
bạn trong việc lưu lại và đánh giá chất lượng sự
phân tích lệnh giao dịch sau này, để từ đó tìm ra
những nhược điểm, những thiếu sót và cải thiện khả
năng giao dịch.
5.2.1.
Hình thành lối suy nghĩ làm cơ sở cho phân tích
Trước
tiên, ta hãy đi qua các quá trình cơ bản của việc phân
tích hành động giá và ghi chú lại như thế nào. Sau đó,
chúng ta sẽ thảo luận sâu hơn về việc sử dụng những
phân tích đó trong giao dịch thật, tránh sự ảnh hưởng
của cảm xúc và tự tin với lệnh giao dịch mà mình sẽ
vào.
Quá
trình phân tích chúng ta phải kiên định làm theo các bước
rất đơn giản như sau:
- Xác định những điểm đáng chú ý của hành động giá hiện tại. Mô tả những gì mà bạn thấy.
- Hiểu được ý nghĩa đằng sau những gì mà bạn thấy: Chúng cho bạn thông tin gì. Thị trường thể hiện xung lượng mạnh hay yếu? Có thể hiện lực mua hay lực bán gì không? Có yếu tố hỗ trợ nào khác không?...
- Kết hợp với các hành động giá trong quá khứ. Hoàn cảnh hành động giá như thế nào? Xu hướng thị trường ra sao?
- Quyết định mua bán hay đứng ngoài để chờ hành động giá tiếp theo.
Tóm
lại, trên đây là quá trình kết hợp giữa hành động
giá ở hiện tại cùng với trong quá khứ để dự đoán
hành động giá trong tương lai. Đó là quá trình tạo ra
giá trị từ việc quan sát và đánh giá.
Hãy
đi qua một vài ví dụ nhé.
Xung
lượng giảm
- Xác định điểm chốt đáy thứ cấp mà hình thành nên cây nến nằm hoàn toàn dưới đáy trước nó.
- Qua việc xác định ở trên bạn nhận thấy rằng đó là một xung lượng giảm mạnh.
- Hoàn cảnh bạn đang xem xét đang ở trong xu hướng tăng.
- Vì là ngược xu hướng nên bạn sẽ không bán nhưng cũng không vội tìm kiếm setup mua mà chờ cho có nhiều tín hiệu cho thấy thị trường tăng trở lại xu hướng chính được mở ra.
Hợp
các vùng giằng co
- Xác định giá di chuyển vào vùng giằng co và tiếp tục lại tạo tiếp các vùng giằng co khác tại đây. Hình thành nên hợp các vùng giằng co.
- Hiểu được rằng sự giằng co tại đây tức là giá đang trong ngưỡng kháng cự (hoặc là hỗ trợ) có hiệu lực.
- Nhận thấy thị trường hình thành nên mẫu hình tăng dần tăng và thị trường đang trong xu hướng tăng.
- Quyết định thoát vị thế mua mà bạn đang nắm giữ hoặc là chờ giá hồi về vùng hỗ trợ cộng với tín hiệu tăng để mua vào.
Mẫu
hình giảm dần
- Xác định thị trường đã hình thành mẫu hình giảm dần tăng.
- Hiểu được điều đó có nghĩa là không nhiều người quan tâm mua lên nữa.
- Xem xét thấy thị trường đang trong xu hướng giảm và mẫu hình giảm dần tăng xuất hiện tại vị trí ngưỡng kháng cự tạo bởi vùng giằng co.
- Quyết định vào lệnh bán
Thực
tế là chúng ta đã được xem qua hàng tá những ví dụ
trong các cuốn sách này, đa phần hướng suy nghĩ của
chúng ra nằm ở các vấn đề chính như sau:
- Lý do vào lệnh.
- Lý do đặt cũng như điều chỉnh stop loss và take profit.
- Lý do thoát lệnh.
Bằng
cách theo sát 4 bước nêu trên (xác định-hiểu-kết
hợp-quyết định), chúng ta chắc chắn sẽ làm sáng tỏ
được các hành động giá.
5.2.2.
Viết ra các phân tích
Việc
phân tích hành động giá là rất khác nhau giữa việc
nhìn vào hành động giá hiện tại so với việc quan sát
những gì đã xảy ra. Có hai khía cạnh quan trọng trong
giao dịch thực tế mà việc phân tích dựa trên lịch sử
giá không có được:
Khía
cạnh đầu tiên là cảm xúc thật, sự chi phối của cảm
xúc thật. Chúng ta có thể cảm thấy lo lắng khi giao dịch
và những sự lo lắng đó có thể cực kỳ mẫu thuẫn
với nhau, chẳng hạn như bạn lo sợ khi vào lệnh sẽ bị
thua lỗ nhưng ngược lại thì sợ rằng nếu không vào
lệnh thì có khi nào mình sẽ bỏ lỡ đợt di chuyển giá
mạnh hay không? Những cảm xúc lo lắng cũng như phải
quyết định một cách nhanh chóng là không thể có khi
phân tích giá trong quá khứ. Trong giao dịch thực tế,
những cảm xúc cùng với sự gấp rút như thế sẽ đẩy
ta vào việc thấy rất nhiều cơ hội nhưng thực tế lại
không như vậy. Kết quả là ta giao dịch quá nhiều, một
trong những lỗi lớn nhất khi giao dịch.
Khía
cạnh thứ hai đó là sự thiếu tự tin khi phân tích. Đa
phần khi dạy, người ta có thể nói rất hay dựa trên
những gì đã diễn ra trên biểu đồ giá. Tuy nhiên, độ
tin cậy của những phân tích mà bạn đưa ra trong khi giao
dịch thực tiễn còn phụ thuộc vào kinh nghiệm. Nếu bạn
tự tin với những phân tích của mình, bạn sẽ không bao
giờ do dự, đắn đo trong hành động khi có cơ hội.
Ngược lại nếu không tự tin thì dù cơ hội bạn phân
tích ra có tốt đến mấy thì bạn vẫn phân vân, nghi
ngại đủ điều. Trong những trường hợp như vậy, bạn
sẽ không bao giờ khai thác hết khả năng phân tích của
mình.
Cách
tốt nhất để xử lý những vấn đề phức tạp là viết
ra quá trình phân tích của mình. Sự ghi chép lại phân
tích sẽ phục vụ tốt cho các bạn sau này trong việc
tổng kết và tìm ra những thiếu sót, những điểm chưa
phù hợp để từ đó thay đổi cách nhìn nhận và phân
tích tốt hơn.
Những
vấn đề khi phân tích cần quan tâm
Khi
phân tích, hãy viết ra những nhận định của mình về
xu hướng thị trường. Viết ra nếu có đường trendline
hỗ trợ cho xu hướng, viết ra nếu như xung lượng mạnh
có cùng hướng với đường trendline. Viết ra những gì
mà các setup giao dịch nói cho bạn về xu hướng thị
trường.
Viết
ra sự ước lượng của bạn về điểm chốt lời, cơ sở
nào đưa ra điểm chốt lời đó và các yếu tố hỗ trợ.
Viết
ra nếu như setup mà bạn thấy là có chất lượng tốt và
giải thích được tại sao nó tốt.
Viết
ra những gì khiến bạn mua và những gì khiến bạn bán.
Viết
ra lý do tại sao bạn lại phá vỡ những chỉ dẫn giao
dịch. Sự phá vỡ đó có phải là tùy tiện và thiếu
căn cứ hay không.
Hãy
viết ra tất cả những suy nghĩ của bạn về hành động
mà bạn phân tích một cách thật nghiêm túc. Giống như
bạn đang làm để trình lên sếp kiểm tra vậy. Nó sẽ
giúp bạn phải có trách nhiệm giải thích rõ ràng những
gì mà bạn đưa ra và tránh khỏi yếu tố cảm xúc hay
ngẫu hứng.
Tuy
nhiên, bạn hoàn toàn có thể dùng những ký hiệu riêng,
có thể viết tay hoặc đánh máy, làm sao mà tiết kiệm
thời gian nhất có thể cho bạn là được, không cần
phải viết ra những câu cú đầy đủ chi tiết, hay là
viết thật nắn nót.
Viết
ra những phân tích là một cách đơn giản và hiệu quả
nhất để giúp bạn nhìn lại và đánh giá những phân
tích chủ quan của bạn một cách khách quan. Đôi khi một
thời điểm trước đây ta làm như thế nhưng sau đó bạn
nhìn lại và không hiểu tại sao mình làm như vậy, chỉ
có ghi ra quá trình phân tích và sau đó nhìn lại thì bạn
mới đánh giá được cách phân tích và nhìn nhận của
mình vào thời điểm đó ra sao, lúc đó bạn như một
người trung lập, một người ngoài cuộc nhìn vào.
Tất
cả những nhận định của chúng ta đều mang tính chủ
quan, nhưng sự chủ quan đó là có căn cứ, có cơ sở.
Tuy nhiên, những nhận định mang tính cảm xúc là không
tốt chút nào. Bằng cách viết ra những phân tích sẽ ép
chúng ta vào một khuôn khổ mà những hành động được
xuất phát từ những căn cứ chắc chắn, tránh khỏi
những quyết định dựa trên cảm xúc.
Chẳng
hạn bạn viết ra: “xung lượng tăng đã được thể
hiện bởi điểm chốt đỉnh thứ cấp gần nhất cho nên
phải chờ đến khi nào xung lượng giảm giành lấy quyền
kiểm soát”.
Khi
đã viết ra câu trên và lúc phân tích thị trường bạn
nhìn lại những dòng chữ này thì khả năng bạn vào một
lệnh bán là rất thấp. Thậm chí là nếu bạn vào lệnh
bán thì bạn lập tức nhận ra ngay hành động đó là ngu
xuẩn, là một hành động cầu may và bị chi phối bởi
cảm xúc.
“
giá bật ra từ đường trendline tăng với mẫu
hình giảm dần giảm. Nến tín hiệu là một nến đảo
chiều tăng phản ứng với vùng giằng co. Đây là một
setup tốt. điểm chốt lời là vùng giao nhau giữa kênh
giá với hai khoảng giá di chuyển tương đương. Chắc
chắn thị trường sẽ chạm take profit trước khi hít stop
loss ở dưới nến tín hiệu.”
Bạn
viết ra phân tích trên và tiến hành vào lệnh mua sau đó.
Thế nhưng thật trớ trêu là bạn bị hít stop loss khi mà
giá đã gần chạm take profit.
Vậy
có phải đó là một lệnh tồi tệ không?
Câu
trả lời là KHÔNG.
Với
cá nhân bạn thì có thể hơi nuối tiếc một chút nhưng
chắc chắn là vẫn hài lòng về lệnh giao dịch này mặc
dù đã thua lỗ.
Đó
là bởi vì bạn đã làm theo kỷ luật, vào lệnh dựa
trên những cơ sở vững chắc và hợp lý. Chất lượng
của cơ hội giao dịch được xác định trước khi chúng
ta vào lệnh chứ không phải sau khi thoát lệnh. Bạn đã
kết luận đó là một setup tốt trước khi vào lệnh. Bất
kể thành quả giao dịch thế nào thì nó vẫn là một
lệnh giao dịch tốt, trong tự nhiên luôn có xác xuất và
hãy nên nhớ rằng trong chương trước chúng ta đã xác
định rằng 40% khả năng lệnh thắng thì được cho là
chắc chắn. Hãy tưởng tượng bạn vào 100 lệnh và lệnh
nào bạn cũng tuân thủ kỷ luật và phân tích như trên
thì dù có thắng 40 lệnh thì ta vẫn có lợi nhuận thậm
chí là lớn (vì thông thường những lệnh giao dịch tốt
cho tỉ lệ lời:lỗ cao). Đó cũng là cách mà ta gọi là
LÀM CHỦ XÁC XUẤT.
Xây
dựng sự tự tin trong kỹ năng giao dịch
Viết
ra những phân tích là chìa khóa để bạn tự tin trong
giao dịch. Để đạt được mục tiêu này thì không những
chúng ta ghi lại sự quan sát hành động giá mà còn phải
đưa ra sự kỳ vọng tương đương với những gì mà ta
đã đưa ra.
Viết
ra những gì bạn nghĩ nó sẽ xảy ra tiếp theo hoặc kỳ
vọng nó sẽ xảy ra như thế nào. Viết ra những gì có
thể không xảy ra. Thậm chí nếu những điều bạn nghĩ
không xảy ra mà nó vẫn xảy ra thì sẽ ứng phó như thế
nào.
Viết
ra những hành động giá sẽ xác nhận những gì mà bạn
nghĩ ở trên cũng như sự hình thành các hành động giá
xác nhận rằng đã đi ngược lại so với những gì mà
bạn kỳ vọng.
Chúng
ta chắc chắn không thể đúng hoàn toàn nhưng bạn sẽ
đúng nếu như biết được mình sai ở đâu. Nếu chúng
ta không dự tính về những khả năng mà thị trường đi
ngược lại suy nghĩ của chúng ta thì rất dễ rơi vào
thế bị động. Nếu bạn luôn muốn rằng tất cả những
sự quan sát và phân tích hành động giá của mình phải
đúng hoàn toàn thì điều đó thật nguy hiểm.
Việc
viết ra những gì bạn dự đoán sẽ xảy ra tiếp theo là
một bước quan trọng trong quá trình mài dũa kỹ năng
giao dịch và nhận được sự tự tin trong việc đọc và
phân tích hành động giá thực tế.
Bắt
đầu bằng việc ghi chép lại những gì bạn quan sát được
về hành động giá. Ví dụ, bạn thấy rằng giá đang di
chuyển xuống gần đường trendline tăng nhưng không thể
hiện được một xung lượng giảm mạnh, bạn ghi lại
điều này.
Cùng
với sự quan sát đó bạn cũng ghi lại những gì mà mình
mong đợi thị trường sẽ diễn ra. Chẳng hạn bạn muốn
giá sẽ bật ra từ đường trendline tăng, đồng thời thể
hiện sự hỗ trợ rõ ràng, cùng với đó là hình thành
nên một trong tám setup mà ta đã học…v.v
Sau
đó bạn theo dõi hành động giá. Khi thị trường cuối
cùng đã phản ứng với đường trendline, nó hình thành
nên mẫu hình giảm dần giảm rồi tăng lên tạo đỉnh
mới, bạn cũng ghi lại kết quả đó.
Cuối
cùng bạn sẽ nhìn lại và so sánh kết quả mình mong đợi
với kết quả thực tế xảy ra. Qua đó thấy được ta
đã phân tích được điểm nào và khác với thực tế
điểm nào, vì sao lại khác như vậy…
Cứ
mỗi vòng lập đi lập lại như vậy chúng ta sẽ tìm ra
những yếu điểm hay là những cách nhìn chưa đúng đắn
về thị trường để thay đổi, ngày một hoàn thiện kỹ
năng giao dịch hơn.
Hãy
tập trung vào những điều quan trọng mà bạn đã ghi ra
từ việc quan sát thị trường. Phải có kết quả mà bạn
mong muốn lẫn kết quả mà bạn đạt được. Nếu không
làm như thế thì sẽ rất dễ đi vào con đường sai lầm
mà đôi khi chính bản thân chúng ta lại phủ nhận những
gì mà mình suy nghĩ trước kia hay là mỗi lúc bạn đánh
giá một sự việc là khác nhau, dẫn đến sự rối loạn
và thiếu thống nhất.
5.3.
Phân loại quá trình phân tích giao dịch
Đừng
bao giờ bị cuốn vào việc đánh giá kết quả giao dịch
mà không phân loại, sắp xếp và xem lại quá trình phân
tích trước khi vào lệnh. Sự phân loại này thường là
công việc mà nhiều người giao dịch thường bỏ qua.
Để
phân loại phân tích giao dịch của bạn, hãy dựa theo
những quy tắc và chỉ dẫn đã đưa ra trước khi phân
tích. Dựa theo các quy tắc và chỉ dẫn giao dịch thì có
thể chia làm 3 loại cụ thể như sau:
Loại
|
Tuân
theo quy tắc
|
Tuân
theo chỉ dẫn
|
Phá vỡ
chỉ dẫn có căn cứ
|
Kiên định
|
Có
|
Có
|
X
|
Linh hoạt
|
Có
|
Không
|
Có
|
Chộp
giật
|
Có
|
Không
|
Không
|
Không
|
Không
|
Không
|
|
Không
|
Có
|
X
|
Bảng 4.1:
Các tiêu chí để phân loại giao dịch
Nếu
bạn hoàn toàn tuân theo các quy tắc và chỉ dẫn thì đó
là một giao dịch kiên định.
Quy
tắc là bất khả xâm phạm và bất cứ khi nào bạn phá
vỡ quy tắc giao dịch thì đó chỉ là những giao dịch
mang tính chộp giật và thiếu kỷ luật.
Tuy
nhiên, nếu ta phá vỡ một chỉ dẫn thì đó có thể là
một lệnh giao dịch linh hoạt hoặc là chộp giật. Nếu
bạn có thể lý giải được một cách hợp lý trong những
trường hợp hành động giá đa dạng mà không thể cứng
nhắc làm theo các chỉ dẫn đã đưa ra thì đó là một
giao dịch mang tính chất linh hoạt. Ngược lại, nếu bạn
tùy tiện phá vỡ các chỉ dẫn mà không biết vì sao mình
lại làm như thế thì đó là những giao dịch mang tính
chộp giật.
Ví
dụ, chỉ dẫn giao dịch mà bạn đưa ra khuyên bạn chỉ
nên vào lệnh mua khi mà setup giao dịch đang nằm trong vùng
hỗ trợ. Tuy nhiên bạn đã giao dịch với setup mà nó
chưa đến một vùng hỗ trợ nào cả bởi vì bạn nóng
vội, ngày hôm nay bạn thấy mình chưa vào một lệnh nào
cả và không thể kiên nhẫn chờ đợi hơn nữa, đó là
một giao dịch mang tính chộp giật.
Ngược
lại, nếu bạn giao dịch với setup trên khi chưa đến
vùng hỗ trợ nhưng để ý thấy rằng tại đây hình
thành một lúc nhiều mẫu hình và setup giao dịch (chẳng
hạn như giảm dần cùng với đó là vùng sức ép). Bạn
phá vỡ vì lý do đó thì đây được coi là một giao dịch
mang tính chất linh hoạt.
Trong
thực tế ta không thể dự liệu được hết các tình
huống và chỉ dẫn cũng thế, mỗi chỉ dẫn là một tình
huống cụ thể, khi ta viết chỉ dẫn đó ra là đã thể
hiện được sự tập trung và kỷ luật trong giao dịch
rồi, ta không cần phải ngồi cả ngày để mà nghĩ hết
các chỉ dẫn nhằm không bỏ qua một cơ hội giao dịch
nào. Với việc quan sát thị trường và nảy sinh một
trường hợp nào đó mà bạn có thể cảm nhận và phân
tích được ý nghĩa đằng sau nó, từ những phân tích đó
đã đưa ra được lý do để giao dịch mà không cần chờ
đến khi thị trường xảy ra đúng như những chỉ dẫn
mình đã viết. Từ đó cũng mở ra nhiều cơ hội giao
dịch hơn cho những người đã có kinh nghiệm và khả
năng đọc hành động giá tốt.
Sự
phân loại ba dạng phân tích giao dịch như trên là cực
kỳ quan trọng cho việc giao dịch của chúng ta. Bằng cách
học theo các giao dịch kiên định, chúng ta có thể kiểm
tra được sự đúng đắn của các quy tắc và chỉ dẫn
ta đặt ra. Nhìn vào nhóm giao dịch mang tính linh hoạt,
chúng ta có thể đánh giá được khả năng và kỹ năng
linh hoạt trong giao dịch của bản thân. Bằng cách xem lại
những giao dịch mang tính chộp giật, bạn sẽ dần khắc
chế được những điểm yếu của bản thân và tự nhắn
nhủ rằng lần sau mình không thể phạm sai lầm đó nữa,
tránh được sự chi phối của tâm lý.
Ví
dụ, sau khi bạn đã chọn ra một vài giao dịch kiên định
và một vài giao dịch linh hoạt để làm mẫu kiểm nghiệm
thì thấy rằng các giao dịch kiên định có tỉ lệ thắng
cao trong khi các giao dịch linh hoạt lại cho tỉ lệ thắng
rất thấp. Vì vậy bạn kết luận rằng chỉ nên giao
dịch theo khuôn khổ mà các quy tắc và chỉ đã đưa ra.
Tuy nhiên, bạn cũng nên tìm ra một số lý do vì sao mà
khi giao dịch linh hoạt bạn thường bị thua, từ đó bổ
sung thêm vào các chỉ dẫn giao dịch của bạn.
Thêm
vào đó, các giao dịch chộp giật chắc chắn đa phần là
thua lỗ, do đó những giao dịch đó sẽ đe dọa đến lợi
nhuận của bạn rất nhiều. Từ đó mở ra cho bạn một
động lực to lớn để quyết tâm tránh khỏi những giao
dịch mang tính chộp giật, và thiếu kỷ luật.
Trong
quá trình phân loại các giao dịch, bạn cũng phải giữ
một thái độ khách quan và thẳng thắn. Thường thường
giữa các giao dịch linh hoạt và các giao dịch chộp giật
dễ khiến chúng ta nhầm lẫn và phân loại không đúng.
Hoặc chính cái tôi của bản thân không cho rằng giao dịch
đó là chộp giật mà biện hộ rằng mình đã vào lệnh
có căn cứ nào đó nhưng không nhớ rõ. Việc phân biệt
giữa giao dịch linh hoạt và giao dịch chộp giật là dựa
trên sự phá vỡ các chỉ dẫn có cơ sở hay không, giải
thích được sự phá vỡ chỉ dẫn đó hay không.
Ví
dụ, ta vẫn lấy chỉ dẫn đã nói ở trên rằng chỉ vào
lệnh mua khi xuất hiện setup giao dịch tại vùng hỗ trợ.
Bạn đã giao dịch mà không tuân theo chỉ dẫn này.
Lý
do mà bạn đưa ra bởi vì đó một giao dịch vào lại
lệnh tương đương với setup là giảm dần giảm đồng
thời hình thành nên mẫu hình nến xu hướng thất bại,
bãn đã thấy sự thua lỗ xảy ra khi lệnh ban đầu được
vào (giả định) và bạn quyết định giao dịch vào lại
lệnh. Chúng ta biết rằng vào lại lệnh luôn có độ tin
cậy cao hơn so với lệnh ban đầu. Vì thế sự phá vỡ
chỉ dẫn là có lý do chính đáng và bạn cũng xác định
được nguyên nhân vì sao lại vào lệnh mà không theo chỉ
dẫn. Đó là một lệnh linh hoạt.
Nếu
như bạn không rõ câu trả lời để giải thích vì sao
bạn vào lệnh mà không tuân theo chỉ dẫn thì đó chắc
chắn là một lệnh giao dịch chộp giật.
Để
phục vụ tốt cho quá trình phân loại thì bạn nên ghi
lại thật kỹ những lý do mà khiến bạn phá vỡ sự chỉ
dẫn nào đó.
Đi
sâu hơn nữa là ngay bản thân chúng ta thường có một
vấn đề. Chúng ta thường biện minh và tự phán ra câu
trả lời cho những hành động phá vỡ chỉ dẫn của
mình. Và nhiều khi theo cảm hứng của từng thời điểm,
từng hoàn cảnh mà dễ công nhận những giao dịch chộp
giật trở thành giao dịch linh hoạt và ngược lại.
Vậy
tại sao chúng ta lại công nhận một giao dịch chộp giật
trở thành một giao dịch linh hoạt?
Một
lý do đó là chúng ta không muốn thừa nhận rằng đã
thiếu kiên định và giao dịch theo cảm xúc, cái tôi của
bạn không cho phép như thế. Do đó chúng ta có xu hướng
biện minh cho những hành động của chính mình là đều
có một lý do nào đó và chấp nhận xếp chúng vào với
những giao dịch linh hoạt.
Một
lý do khác nữa đó là may mắn là một số giao dịch chộp
giật lại đem lại lợi nhuận. Bạn cảm thấy tự hào
và coi như đó là một sự giao dịch linh hoạt tuyệt vời.
Vì có lợi nhuận nên bạn không còn quan tâm nhiều đến
lý do mình sai ở đâu? Vì sao lại vào lệnh?
Có
những lúc chúng ta lại thừa nhận một giao dịch linh
hoạt thành giao dịch chộp giật. Vì sao?
Một
lý do phổ biến đó là lệnh giao dịch đó trở nên thua
lỗ. Chúng ta không muốn thừa nhận rằng kỹ năng giao
dịch của mình có vấn đề mà đẩy trách nhiệm cho rằng
lúc đó ta không được tỉnh táo và quá mệt mỏi với
công việc chính nên không giao dịch theo các quy tắc và
chỉ dẫn đã đề ra. Bằng cách đó, bạn cũng tự bảo
vệ chiến thuật giao dịch của mình, ít nhất là trong
tâm trí của bạn.
Như
vậy, thành quả giao dịch cũng ảnh hưởng nhất định
đến việc phân loại phân tích giao dịch.
Tóm
lại, chúng ta có những quy tắc và chỉ dẫn giao dịch và
đã phân tích hành động giá theo những quy tắc và chỉ
dẫn đó trước khi quyết định giao dịch. Sau đó sẽ
xác định rằng mỗi phân tích giao dịch đó là kiên
định, linh hoạt hay là chộp giật. Hãy phân loại một
cách khách quan mà không quan tâm hay chịu ảnh hưởng của
kết quả giao dịch.
5.4.
Đánh giá lại kết quả giao dịch
Trong
bước này, bạn sẽ dùng kết quả những lệnh giao dịch
đã qua để đánh giá và trả lời 3 câu hỏi.
- Bạn có giao dịch sắc sảo không?
- Bạn nên giao dịch khối lượng bao nhiêu?
- Bạn cải thiện giao dịch như thế nào?
Để
trả lời những câu hỏi này, chúng ta sẽ phải phân tích
và thống kê lại nhật ký những lệnh giao dịch của
chúng ta. Bạn phải tự lập cho mình một nhật ký lưu
các lệnh giao dịch một cách tỉ mỉ, có thể nhờ sự
hỗ trợ thống kê rất tốt của trang MQL5.com.
Sau
khi đã trả lời được các câu hỏi trên, chúng ta sẽ
kiểm tra lại quy tắc và chỉ dẫn giao dịch nhằm bổ
sung hay chỉnh sửa cho chúng ngày một hoàn thiện hơn.
5.5.
Kiểm tra, bổ sung quy tắc và chỉ dẫn giao dịch
Đây
là lúc mà ta hoàn thiện vòng tròn phân tích. Mục đích
cốt lõi của bước này là nhìn nhận lại những bước
trước đã qua trong vòng tròn phân tích đồng thời cải
thiện và chuẩn bị vũ khí mới tối tân hơn cho đợt
chiến đấu với vòng tròn lặp lại lần sau.
Có
hai điểm quan trọng mà bạn nên chú ý khi kiểm tra lại
những quy tắc và chỉ dẫn.
Đầu
tiên, đừng thay đổi quy tắc mà vấn đề chỉ tìm thấy
dựa trên số ít lệnh. Cũng giống như trong khoa học
thống kê, xác xuất để chứng minh tính đúng sai của
một vấn đề cần lựa chọn đủ lượng mẫu có khả
năng đại diện cho số đông.
Thứ
hai, tránh sự thay đổi quá quyết liệt. Kiểm tra và bổ
sung là làm cho các quy tắc cũng như chỉ dẫn trở nên
hoàn thiện hơn chứ không thể thay đổi để giết chết
cơ hội giao dịch.
5.6.
Kết luận
Vòng
tròn giao dịch là những việc làm phụ, giống như bạn
làm công việc nhà, nội trợ còn giao dịch, vào lệnh
giống như công việc chính, công việc hành chính Nhà nước
vậy. Tuy nhiên, những việc phụ đó lại vô cùng quan
trọng và không thể thiếu được. Nó hình thành nên bộ
khung giúp chúng ta làm việc một cách kỷ luật và bài
bản bất kể bạn giao dịch với chiến thuật nào, khung
thời gian nào và loại thị trường nào.
Với
việc bám lấy vòng tròn phân tích này và lặp đi lặp
lại thì chắc chắn khả năng giao dịch của bạn sẽ
ngày càng hoàn thiện và sự tự trong phân tích và giao
dịch cũng càng được củng cố hơn.
Bạn
có muốn tự mình tạo ra thành công trong giao dịch cho bản
thân mà không cần phải có sự hỗ trợ của bậc thầy
giao dịch nào không?
Bạn
có muốn luôn tạo ra lợi nhuận dù thị trường luôn
biến động không?
Nếu
bạn muốn thì chỉ có một cách duy nhất là phải áp
dụng vòng tròn phân tích vào trong giao dịch. Đừng lười
nhác, đừng nghĩ rằng việc giao dịch chỉ là click chuột
vào lệnh và lấy lợi nhuận. Bạn sẽ không bao giờ có
lợi nhuận nếu không xem giao dịch là một nghề kiếm
tiền nghiêm túc.
Không có nhận xét nào
Đăng nhận xét